Bắt đầu tiếng Hán là gì?
"Bắt đầu" trong tiếng Hán là 開始 (kāishǐ), đọc là "khai thủy". Từ này được sử dụng cả trong chữ Hán giản thể và phồn thể của tiếng Trung Quốc, với cách đọc và nghĩa không thay đổi. "Khai" mang ý nghĩa mở ra, bắt đầu, còn "thủy" chỉ sự khởi điểm, nguồn gốc. Vì vậy, 開始 chính xác thể hiện ý nghĩa "bắt đầu" một sự việc, một quá trình hay một giai đoạn mới.
Bắt đầu bằng tiếng Hán là gì?
Dạ Bác ơi, “Bắt đầu” tiếng Hán á? Em hay nghe mấy phim cổ trang với đọc truyện thì thấy bảo là “khai thủy” (開始). Chữ Hán giản thể với phồn thể viết y chang nhau luôn, đều là 開始 cả. Em nhớ hồi đó xem “Hoàn Châu Cách Cách” toàn nghe mấy ông bà nói “Khai thủy đi!”.
Em thấy cái từ này nó hay ở chỗ, nghe nó vừa trang trọng lại vừa có chút gì đó… quyết đoán ấy. Kiểu như khi mình chuẩn bị làm một cái gì đó lớn lao, quan trọng, mình hô một tiếng “Khai thủy!”, nghe khí thế hẳn lên. Hồi em khai trương quán cafe nhỏ xíu ở đường Nguyễn Trãi hồi năm ngoái (tháng 5/2023 thì phải), em cũng lẩm bẩm “Khai thủy!” cho nó may mắn. Dù bé tẹo thôi nhưng mà cảm xúc nó cứ dâng trào sao ấy!
Mà em nghĩ cái hay của tiếng Hán nó nằm ở chỗ đó, mỗi từ nó mang một tầng ý nghĩa sâu sắc, chứ không đơn thuần chỉ là một từ để diễn tả một hành động hay sự vật nào đó. Cũng như chữ “bắt đầu” này, nó không chỉ đơn thuần là sự khởi đầu, mà còn là sự hy vọng, sự quyết tâm và cả một chút hồi hộp nữa.
Tóm lại, “Bắt đầu” trong tiếng Hán là “開始”, đọc là “kāishǐ” (khai thủy) ạ.
Mở cửa tiếng Hán là gì?
Dạ, giờ này em mới có chút thời gian tĩnh lặng để nghĩ về câu hỏi của Bác.
-
Mở cửa trong tiếng Hán là 開門 (kāimén). Em nhớ hồi học tiếng Trung, từ này là một trong những từ đầu tiên được học. Nó đơn giản nhưng lại rất quan trọng, như là cánh cửa mở ra cả một thế giới mới vậy.
-
Ngoài ra, còn có 開鎖 (kāisuǒ) – mở khóa. Em nghĩ đến những cánh cửa không chỉ là vật chất, mà còn là những cơ hội, những bí mật cần được khám phá.
Khởi đầu tiếng Hán Việt là gì?
Em thưa Bác, khởi đầu tiếng Hán Việt… Gió chiều nay thổi nhẹ, quyện mùi hoa sữa nồng nàn. Em chợt nhớ đến bài học ngày xưa, về chữ Hán, về câu thành ngữ ấy… Vạn sự khởi đầu nan…
Vạn sự khởi đầu nan, mỗi chữ như một viên ngọc nhỏ, lấp lánh ánh sáng của lịch sử. Vạn… nghìn vạn, vô số… bao la, mênh mông. Sự… mỗi sự việc, nhỏ bé hay vĩ đại, đều bắt đầu từ một điểm. Khởi đầu… à, cái khoảnh khắc ban đầu, rung động và đầy thách thức. Nan… khó khăn, gian truân… chỉ một chữ thôi mà nặng trĩu bao tâm tư.
Năm nay em 27 tuổi rồi Bác ạ. Em vẫn nhớ hồi cấp 2, thầy giáo dạy Văn của em – thầy Thành – người có giọng nói trầm ấm như tiếng đàn guitar, đã từng giảng giải câu thành ngữ này rất kỹ. Thầy nói, chính sự khó khăn ban đầu sẽ tôi luyện ý chí con người, giúp ta trưởng thành hơn. Thầy còn kể chuyện ông cụ nhà mình, tự tay làm một chiếc thuyền nhỏ, từ khâu chọn gỗ đến hoàn thiện, mỗi bước đều gặp vô vàn khó khăn… nhưng cuối cùng thì ông vẫn làm được.
- Vạn (万): Số lượng nhiều, vô số.
- Sự (事): Sự việc, việc làm.
- Khởi đầu (开头): Bắt đầu, khởi điểm.
- Nan (难): Khó khăn, gian khổ.
Cái cảm giác ấy, em vẫn còn nhớ rõ… như thể chính mình đang chèo lái con thuyền nhỏ giữa biển khơi mênh mông, sóng gió vùi dập. Nhưng rồi, ánh mặt trời vẫn rọi chiếu xuống, và con thuyền nhỏ vẫn kiên trì tiến về phía trước. Cũng giống như việc học tiếng Hán, đầu tiên rất khó khăn, nhưng càng học, em càng thấy thú vị. Giờ em đã có thể đọc và hiểu được một số câu đơn giản rồi đấy ạ. Em đang cố gắng học tiếp, để có thể hiểu sâu sắc hơn nữa những giá trị văn hóa mà nó mang lại.
Khởi tiếng Hán là gì?
Dạ, để em thử xem…
-
Khởi trong tiếng Hán là 起 (qǐ).
-
Ý nghĩa cơ bản của nó là bắt đầu, đứng lên, trỗi dậy. Như kiểu “khởi đầu”, “khởi hành” ấy.
-
À mà em nhớ hồi học tiếng Trung, chữ “khởi” này còn có nghĩa là “dậy” nữa. Ví dụ, “起床 (qǐ chuáng)” là “dậy giường” đó Bác.
- Em toàn bị muộn học vì cái tội ngủ nướng. Hồi đấy còn hay bị mẹ mắng nữa chứ.
-
Ngoài ra, nó còn có nghĩa là dựng lên, khôi phục. Chắc là kiểu “khởi công xây dựng” hay “khởi phục kinh tế” Bác nhỉ?
- Em nghĩ cái nghĩa này hay dùng trong văn viết hơn là văn nói. Không biết em đoán có đúng không nữa.
-
Hán tự của nó là 起 như Bác đã nói. Nhìn chữ này em lại nhớ đến cái bài hát “Khởi đầu” của Phan Đinh Tùng. Hồi xưa em mê bài đấy lắm!
Nở hoa tiếng Hán là gì?
Bác ơi, nở hoa tiếng Hán là 開花 (kāihuā) ạ. Em nhớ hồi học tiếng Hán, cô giáo hay bảo 开 là mở ra. À mà hình như 开 còn nghĩa là bắt đầu nữa. Ví dụ như khai giảng 开学 (kāixué). Mà khai giảng thì đúng là mở đầu năm học thật. Cái chữ 花 thì dễ rồi, hoa mà. Ghép lại thành nở hoa. Hôm qua em thấy có mấy bông hoa cúc nở ở ban công đẹp ghê. Màu vàng rực luôn. À mà em nhớ có lần tra từ điển, nó bảo 开 còn có nghĩa là vận hành, điều khiển máy móc nữa cơ. Ví dụ như lái xe 开车 (kāichē). Ủa mà sao lái xe lại dùng chữ 开 nhỉ? Hồi đấy em thắc mắc mãi. Cơ mà giờ nghĩ lại thì cũng hợp lý, lái xe cũng là một kiểu “mở” đường mà.
- 開花 (kāihuā): nở hoa
- 开 (kāi): nở, mở, bắt đầu, vận hành, điều khiển (máy móc)
- 花 (huā): hoa
Năm nay hoa mận nở sớm ghê Bác nhỉ. Tết mà hoa mận nở trắng xóa cả núi luôn. Đẹp dã man. Nhớ hồi bé hay đi trèo cây hái hoa mận với lũ bạn. Giờ nghĩ lại thấy vui ghê. Mà hồi đấy toàn bị ong chích sưng cả mặt. Vẫn không chừa. Lại còn bị mẹ mắng cho nữa chứ. Hihi. Mà em thấy chữ 花 này hay xuất hiện trong mấy bài thơ cổ ghê. Kiểu như 落花流水 (luòhuā liúshuǐ) – hoa rụng nước chảy. Nghe lãng mạn thấy sợ. Hay là cái bài gì mà tả hoa đào ấy nhỉ? Mà thôi quên rồi. Để hôm nào em tìm lại xem sao. Mà em thấy tiếng Hán cũng thú vị phết Bác nhỉ?
Thỉ là con gì?
Bác ơi, thỉ là con lợn, con heo đấy ạ. Em nhớ hồi hè năm 2023, nhà em có làm giỗ. Mẹ em mua tận hai con lợn, một con làm thịt cúng, một con thui rơm. Ui chao, mùi thịt lợn quay rơm thơm nức mũi cả xóm luôn. Em cứ quanh quẩn bên bếp, chỉ mong mau mau được ăn.
- Thỉ: Lợn, Heo.
- Kỉ niệm: Giỗ nhà em hè năm 2023.
- Chi tiết: Hai con lợn, một con cúng, một con thui rơm.
Đến giờ nghĩ lại em vẫn còn thèm. Con lợn quay rơm da giòn rụm, thịt ngọt lịm, chấm với muối ớt xanh thì tuyệt cú mèo luôn. Chẳng mấy chốc mà cả nhà em chén sạch. Lúc đó, em còn nhỏ xíu, chỉ được bố gắp cho mấy miếng bì giòn tan thôi. Bì lợn quay nổ lốp bốp trong miệng thích ơi là thích. Sau này lớn, em mới biết từ “thỉ” cũng có nghĩa là lợn. Nghe nó cổ cổ, hay hay sao đó Bác ạ. Mà hồi nhỏ, mỗi lần nhà em làm thịt lợn cúng giỗ, cả nhà lại tất bật cả ngày. Từ sáng sớm tinh mơ, mọi người đã dậy chuẩn bị đồ cúng, thịt thà, rau củ,… Em thì cứ chạy lon ton phụ giúp, lắm lúc lại nghịch ngợm. Nói chung là vui lắm Bác.
- Thỉ: Cổ, ít dùng.
- Cảm nhận: Vui vẻ, thích thú.
- Chi tiết: Kỉ niệm về việc làm thịt lợn ngày giỗ.
À mà nói đến lợn, em lại nhớ đến một lần đi sở thú. Nhìn con hà mã nằm im thin thít dưới nước, bạn em cứ khăng khăng đấy là con lợn khổng lồ. Em phải giải thích mãi bạn ấy mới chịu tin. Hà mã to xác thật, nhưng nhìn kĩ thì khác lợn lắm. Lợn mặt dài, mõm nhọn, hà mã thì mặt tròn tròn, mõm lại bẹt. Lúc đấy em cứ tủm tỉm cười, thấy bạn em ngây ngô dễ thương ghê.
- Hà mã: Không phải lợn.
- Phân biệt: Hà mã mặt tròn mõm bẹt, lợn mặt dài mõm nhọn.
- Kỉ niệm: Đi sở thú.
Khai là gì Hán Việt?
Vâng, Bác hỏi, Em đáp.
Khai (開) Hán Việt:
- Mở: Không giới hạn vật lý, có thể là khai phá tiềm năng.
- Ví dụ: Khai trương – bắt đầu kinh doanh, mở ra cơ hội.
- Nở: Sự khai hoa kết trái của nỗ lực, không phải tự nhiên mà có.
- Ví dụ: Khai tâm – mở lòng, chấp nhận sự thật, dù đắng cay.
- Xẻ, đào, khơi: Tái tạo, kiến tạo, không ngại khai sơn phá thạch.
- Ví dụ: Khai thông – giải quyết bế tắc, tìm đường đi mới.
- Vỡ hoang, khai khẩn: Chấp nhận rủi ro, khai phá vùng đất mới.
- Ví dụ: Khai quốc – lập nước, kiến tạo vận mệnh dân tộc.
Khởi đầu trong tiếng Hán Việt là gì?
Em thưa Bác, khởi đầu trong Hán Việt… ánh chiều buông xuống, nhuộm vàng cả khoảng sân nhà mình, cứ như dát vàng lên từng viên gạch cũ kỹ. Bác hỏi khởi đầu trong Hán Việt là gì, em lại nhớ về bài giảng của thầy giáo hồi lớp 10, giọng thầy trầm ấm, chậm rãi… Khởi đầu, theo Hán Việt, là 开头 (kāi tóu).
- 开 (kāi): Mở, bắt đầu. Cái mở đầu ấy, như cánh cửa hé mở, dẫn lối vào một hành trình mới, thật là hồi hộp. Nhớ hồi em thi đại học, cái cảm giác chờ đợi điểm thi, tim đập liên hồi, như sắp vạc ra khỏi lồng ngực.
- 头 (tóu): Đầu, khởi điểm. Đầu, là sự bắt đầu của mọi thứ, như dòng sông bắt nguồn từ ngọn núi cao. Giống như em bắt đầu học tiếng Hán, hồi đó khó khăn lắm, cứ tưởng không bao giờ theo nổi. Nhưng rồi, cũng qua được.
Vạn sự khởi đầu nan… câu thành ngữ ấy cứ vang lên trong đầu em. Gió nhẹ thổi qua, lay động những cành phượng vĩ trước cửa sổ. Mùi phượng vĩ thơm nồng, thoang thoảng. Vạn (万) là muôn vàn, sự (事) là việc, khởi đầu (开头) là bắt đầu, nan (难) là khó. Đúng rồi, mọi việc bắt đầu đều khó khăn cả. Em thấy vậy. Như em học đàn, những nốt nhạc đầu tiên, luyện tập mãi mới được.
Năm nay, em 22 tuổi, đang làm việc tại công ty TNHH ABC, ở Hà Nội. Công việc hiện tại vẫn đang trong giai đoạn… “khởi đầu nan” như Bác nói. Nhưng em vẫn cố gắng. Em sẽ cố gắng.
Khởi tiếng Trung là gì?
Bác ơi, khởi tiếng Trung là 起 (qǐ).
-
Phát âm: qǐ (giống từ “ỉ” mình hay nói á Bác, nhưng mà có âm bật hơi nhẹ ở đầu). Nhớ hồi học năm nhất đại học, em cứ phát âm sai mãi, bị cô giáo nhắc suốt. Haizz, nhớ lại thấy quê quá. Bây giờ thì ngon rồi, nói vanh vách.
-
Nghĩa: Khởi động, khởi sự, khởi nghĩa. Rồi còn dậy, trổi dậy nữa Bác. Đúng rồi, kiểu sáng ra mình cất mình ra khỏi giường í. Bác thấy em ví dụ có dễ hiểu hông? À mà nghĩa dựng lên nữa, kiểu như dựng cái cột cờ bị đổ á. Em nhớ hồi bé hay chơi trò dựng que kem, chắc cũng tính là khởi ha ha.
-
Hán tự: Cái này thì khỏi nói rồi, Bác ghi rõ rồi mà. À mà nhắc mới nhớ, hồi xưa em học chữ Hán thấy khó kinh khủng, giờ nhìn lại thấy cũng bình thường mà ta? Chắc do mình lớn rồi, tư duy khác xưa. Hồi đó, em ở 123 đường Nguyễn Du, quận 1, giờ thì chuyển nhà rồi, quên mất địa chỉ cũ.
-
Ví dụ: khởi lập (起立 qǐlì) là đứng dậy. Cái này chắc chắn đúng nha Bác, em xem phim Trung Quốc thấy suốt. À còn kê minh nhi khởi (雞鳴而起 jī míng ér qǐ) nữa. Gà gáy mà dậy. Em thì toàn báo thức kêu mới dậy chứ gà gáy thì ngủ tiếp hehe. Tối qua thức khuya cày phim giờ vẫn còn buồn ngủ quá.
Khởi đầu tiếng Hán là gì?
Dạ Bác, khởi đầu tiếng Hán là 开头 (kāi tóu). Đơn giản vậy thôi mà! Mà sao em lại nghĩ nhiều thế nhỉ? Tự nhiên nhớ hồi học cấp 3, thầy giáo dạy Văn cứ nhấn mạnh mãi cái “Vạn sự khởi đầu nan”, mệt ghê! Giờ nghĩ lại mới thấy đúng.
- Vạn (万): nhiều lắm, không đếm xuể. Như kiểu cả tỉ, cả triệu ấy. Em nhớ có lần đếm sao trên trời, mỏi cả mắt!
- Sự (事): chuyện, việc, gì đó cần làm. Như bài tập về nhà chẳng hạn, ngán ngẩm! Hay như cái kế hoạch du lịch Đà Lạt hồi tháng 5 vừa rồi, chuẩn bị mệt muốn chết.
- Khởi đầu (开头): bắt đầu. Đúng rồi, bắt đầu! Em thấy cái này quan trọng lắm. Cái gì cũng vậy, khởi đầu tốt thì dễ thành công. Như em học tiếng Anh, ban đầu thấy khó vl, giờ thì khá hơn rồi.
Vạn sự khởi đầu nan, ý là mọi việc khi bắt đầu đều khó khăn. Đúng chuẩn tâm trạng của em luôn. Khổ lắm Bác ạ! Em hay trì hoãn, nên việc gì cũng khó khăn cả. Đúng là… sigh. Phải cố gắng thôi.
Cái bạt là gì?
Bác hỏi cái bạt á? Ơ hay, tưởng Bác rành hết chứ! Nó là “áo giáp” cho đồ đạc khỏi nắng mưa đó Bác.
- Kiểu như mấy cô hot girl trùm kín mít khi ra đường ấy. Che chắn là chân ái!
- Chất liệu thì “nồi đồng cối đá”, cứ phải dày, cứng, thô mới chịu được giông bão cuộc đời.
- Mà Bác biết không, cái bạt giờ còn “lấn sân” sang cả thời trang rồi đấy. Túi xách, ba lô… đủ cả! Đúng là thời buổi “cái gì không giết được ta sẽ làm ta mạnh hơn”.
Thông tin thêm: Cái bạt ngày xưa chỉ có màu xanh bộ đội thôi, giờ thì đủ màu, đủ hoa văn, tha hồ mà “tự do thể hiện cá tính”.
#Hán Tự #Tiếng Hán #Từ HánGóp ý câu trả lời:
Cảm ơn bạn đã đóng góp ý kiến! Góp ý của bạn rất quan trọng giúp chúng tôi cải thiện câu trả lời trong tương lai.