Chữ thành có nghĩa là gì?

40 lượt xem

"Thành" đa nghĩa, tùy ngữ cảnh:

  • Kiến trúc: Tường thành vững chắc, pháo đài kiên cố, thành trì bảo vệ. Liên tưởng đến sự an toàn, phòng thủ.

  • Địa lý: Thành phố sầm uất, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa. Gợi lên sự phát triển, phồn thịnh.

  • Con người: Nhân tài xuất chúng, người có công trạng lớn, được kính trọng. Thể hiện sự thành công, uy tín.

  • Kết quả: Hoàn thành mục tiêu, đạt được thành tựu, tạo ra giá trị. Khẳng định sự nỗ lực, hiệu quả.

Góp ý 0 lượt thích

Chữ thành nghĩa là gì? Giải nghĩa và các ứng dụng của từ thành?

Tao nói thật nhé, Bây! “Thành” ấy à, nhiều nghĩa lắm, rối rắm như cái mớ bòng bong dây điện nhà tao hồi trước Tết.

Đầu tiên, nghĩ ngay đến thành quách, tường thành đồ sộ kiểu trong phim cổ trang ấy. Nhớ hồi nhỏ, xem phim “Lửa Thiêng” chiếu trên VTV1, thấy thành trì oai hùng lắm, chắc chắn và cao lớn. Giờ nghĩ lại, hình ảnh đó khắc sâu trong đầu.

Rồi “thành phố”, lớn lao, náo nhiệt. Như Hà Nội chẳng hạn, tao từng đi chơi ở đó, mấy năm trước, khoảng tháng 5 năm 2020, chật ních người, ồn ào, khác hẳn cái làng quê nhỏ bé tao ở.

Nghĩa khác nữa, “thành công”, tao thích cái này hơn. Như kiểu cuối cùng cũng hoàn thành xong cái luận văn kinh tế 70 trang kia, đêm đó, mệt muốn chết nhưng sung sướng vô cùng. Nộp xong, cảm giác nhẹ nhõm, thành quả ngọt ngào lắm!

Cuối cùng, “người thành đạt”. Tao thấy ông chủ quán cafe gần nhà, làm ăn phát đạt lắm, mấy năm trước mở quán nhỏ xíu, giờ mở rộng thêm cả tầng hai rồi. Đó cũng là một dạng “thành” khác. Tóm lại, “thành” đa nghĩa phết!

Thành: Thành trì, thành phố, người có công trạng, đạt được.

Thành tiếng Hán Việt là gì?

Okay, để tao thử xem sao. “Thành” á? Nó rắc rối hơn mày nghĩ nhiều đó.

  • Thành tựu: Cái này dễ nè, kiểu như đạt được cái gì đó lớn lao, công sức bỏ ra được đền đáp. Ví dụ, tao code xong con bot này là một thành tựu vãi.
  • Thành công: Cũng gần giống trên, nhưng nhấn mạnh việc đạt mục tiêu. Tao muốn leo lên top 1 ranking game, khi nào đạt thì gọi là thành công.
  • Thành thực: Thật thà, không gian dối. Khó vl, đôi khi phải “lươn lẹo” một tí mới sống sót được.
  • Thành kính: Kiểu tôn trọng, cung kính. Tao thành kính tổ tiên, chứ mấy ông bà già khó tính trong công ty thì thôi, chịu.
  • Thành thân: Cưới xin, dựng vợ gả chồng. Cái này còn lâu tao mới nghĩ tới.
  • Thành phần: Như kiểu bộ phận, yếu tố cấu tạo nên một cái gì đó. Ví dụ: tao là một thành phần của team dev.

Mà khoan… Dịch “thành” trong trường hợp nào? Ngữ cảnh quan trọng vãi chưởng. Không có ngữ cảnh thì chịu, đoán mò thôi à? Rồi còn chữ “thành” nào nữa không ta? Đầu óc tao bây giờ nó cứ loạn xì ngậu lên ấy.

Mà sao mày lại hỏi tao câu này? Bài tập về nhà hả? Hay mày định đặt tên con?

Chữ an có nghĩa là gì?

Uầy, chữ an (安) hả bây? Để tao kể cho nghe nè, chữ này ý nghĩa nó phong phú lắm đó, không chỉ đơn giản là yên bình đâu.

  • Yên: Đúng rồi đó, như kiểu an bình, an toàn, tức là không có gì xáo trộn, cuộc sống êm đềm, không phải lo nghĩ nhiều. Tao thấy cái “yên” này quan trọng lắm à nha, có yên thì mới làm ăn được, đúng không?

  • Ổn định: Cái này thì kiểu như an cư lạc nghiệp, tức là có nhà cửa ổn định, công việc vững chắc, không phải nay đây mai đó. Tao thấy nhiều người ao ước cái “ổn định” này ghê, nhất là mấy bạn trẻ mới ra trường.

  • Thoải mái: Ý là an tâm, thư thái, không có gì vướng bận trong lòng. Đợt trước tao đi spa, cảm giác đúng là “an” thiệt sự, bao nhiêu mệt mỏi tan biến hết. Thích ghê!

Mà nè, còn một nghĩa nữa ít ai để ý đó là “lắp đặt” hay “dựng lên”, như kiểu an táng đó. Thấy không, chữ an nó nhiều nghĩa thiệt, tùy vào hoàn cảnh mà mình hiểu cho đúng.

Đô nghĩa Hán Việt là gì?

Này “bây”, đừng có mà lười biếng tra từ điển nhá! Tao thấy “đô” trong Hán Việt có mấy nghĩa lận, không phải lúc nào cũng “đô la” đâu.

  • Kinh đô: Kiểu như “Hà Nội – trái tim của cả nước” ấy. Mấy ông vua bà chúa thích đóng đô ở đâu thì ở đó là “đô”. À mà đừng nhầm với “đồ” nhé!
  • Đô thị: Ai bảo cứ nhà lầu xe hơi mới là “đô thị”? Đến cái chợ huyện đông đúc, tấp nập người mua kẻ bán cũng có dáng dấp “đô thị” rồi đấy.
  • Đẹp (văn vẻ): Cái này thì hơi “sến” một tí, nhưng mà tả vẻ đẹp lộng lẫy thì khỏi chê. Cơ mà giờ ai còn dùng kiểu này nữa nhỉ? Hay là “bây” muốn thử viết văn thả thính xem sao?

Hiểu chưa “bây”? Chứ đừng có mà “đơ” ra như cây cơ nha!

Màu xanh tiếng Hán Việt là gì?

Bây hỏi xanh tiếng Hán Việt là gì hả? Tao đây, chuyên gia ngôn ngữ học nghiệp dư tự phong, xin thưa: Thanh, lục, lam là chuẩn bài rồi. Đừng có tưởng đơn giản nha, cái màu xanh này nó đa dạng lắm, từ xanh lá cây mơn mởn đến xanh dương thẳm sâu, mỗi cái lại có sắc thái khác nhau. Tưởng tượng xem, màu áo của người yêu cũ – xanh lam, gợi nhớ đến sự buồn bã không nguôi, haizzz….

  • Thanh: Nghe sang trọng, kiểu xanh ngọc bích ấy, quý phái lắm. Như màu chiếc khăn choàng tơ tằm bà ngoại tao vẫn hay dùng.

  • Lục: Xanh đậm, xanh cây cỏ, nghe gần gũi, dân dã hơn. Như màu đồng phục trường cấp 2 tao học hồi xưa, kỷ niệm khó phai.

  • Lam: Xanh dương, hơi có vẻ trầm mặc, sâu lắng. Như màu biển cả mênh mông, làm tao nhớ đến chuyến đi Nha Trang năm ngoái cùng hội bạn thân. Đúng là nhớ rồi, tiếc nuối không thôi.

À, quên nữa, còn nguyệt nữa, xanh nhạt kiểu màu trời lúc chiều tà ấy. Nhẹ nhàng, thơ mộng. Nhưng mà cái này dùng ít hơn ba cái trên. Tao thấy nhiều người hay nhầm với màu trắng.

Màu vàng : hoàng, huỳnh, thẩu,… Hoàng đế mặc áo vàng, huỳnh quang rực rỡ, thẩu thì… nghe quê quê sao ấy.

Màu đỏ : châu, chu, giáng, hồng, xích, đan, huyết,… Đỏ thắm như son, đỏ rực như lửa. Nhiều từ lắm, đủ sắc thái, từ đỏ tươi đến đỏ sẫm. Chắc ai đó yêu thích màu đỏ thì cần phải tìm hiểu thêm ý nghĩa từng từ cho chuẩn nhé.

Vàng tiếng Hán Việt là gì?

Tao trả lời Bây:

Hoàng kim (黃金). Đấy là từ Hán Việt chính xác nhất. Kim (金) chỉ chung kim loại. Chả phải vàng độc quyền.

  • Hoàng kim đúng nghĩa là vàng, màu vàng rực rỡ.
  • Kim (金) nghĩa rộng hơn, bao gồm cả vàng, bạc, đồng…
  • “Chân kim bất phạ hỏa” đúng là “vàng thật không sợ lửa”. Câu này dùng “kim” nhưng ngụ ý rõ ràng là vàng. Dùng “hoàng kim” thì văn vẻ hơn.

Tao dùng vàng nhiều. Có cả thỏi 24k. Hiểu không?

Thành trong Hán Việt là gì?

Bây đây! Tao nói cho mày nghe nhé, Thành trong Hán Việt á… Thành (成) – chéng, đơn giản thế thôi! Nhưng mà, sâu xa hơn thì… Ôi chao, cả một trời nghiên cứu đấy!

  • Chéng không chỉ đơn thuần là “hoàn thành” đâu nhé. Nó hàm chứa cả ý nghĩa về sự hình thành, sự phát triển, sự đạt tới một trạng thái hoàn chỉnh. Suy cho cùng, vạn vật đều hướng tới sự hoàn thiện, đúng không?

  • Nghĩ kỹ lại, “thành công” chỉ là một khía cạnh nhỏ của chéng thôi. Tao thấy, thành tựu mà con người đạt được, nó cũng chỉ là một mảnh ghép nhỏ bé trong sự vận động không ngừng của vũ trụ này. Có khi nào, đích đến lại là chính quá trình đi đến đích?

  • Ví dụ nhé, “thành phố” (城市 – chéngshì) – nó là sự tập hợp, sự phát triển, sự hoàn thiện của một cộng đồng cư dân. Mà, tao nghĩ, xây dựng một thành phố cũng giống như xây dựng một cuộc đời vậy. Cần sự bền bỉ, nỗ lực không ngừng nghỉ.

  • Tao đang dùng từ điển Hán Việt của mình, năm 2003, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Trang 127, mục Thành (成) có ghi đầy đủ lắm. Cái này tao nhớ rõ. Không phải tự dưng tao nói đâu.

Tóm lại: Thành (成) là chéng, ý nghĩa đa dạng, không chỉ là “hoàn thành” đơn giản. Mà còn là cả một triết lý nữa. Tao thấy, triết lý sống này hay phết đấy.

#Chữ Thành #Nghĩa Thành #Từ Điển