Diễm tiếng Hán viết là gì?
Diễm trong tiếng Hán (Hán tự) viết là 豔.
- 豔 (yàn): Mang nghĩa đẹp, diễm lệ, thường dùng để miêu tả vẻ đẹp rực rỡ, quyến rũ. Ví dụ: 豔婦 (yànfù) - phụ nữ đẹp.
Diễm trong tiếng Hán viết như thế nào?
Hai hỏi Diễm tiếng Hán viết sao hả? Viết giống Diễm “diễm lệ” đó Hai. 艳. Như kiểu “cô nương diễm lệ” trong phim kiếm hiệp hồi xưa mình hay coi với Hai á.
Hồi tháng 7 năm ngoái, đi ăn lẩu ở quán Cô Năm, góc Nguyễn Trãi, thấy cái bảng hiệu viết chữ “diễm lệ” mà xài chữ 艳 này nè. Quán đó lẩu ngon, giá cũng ổn, tầm 250k/nồi.
Nói chung là cùng một chữ thôi. Dễ nhớ mà. Ghi nhớ chữ 艳 là được rồi.
Diễm nghĩa Hán Việt là gì?
Hai hỏi gì? Diễm.
Yàn – 艳: Sắc đẹp rực rỡ. Không chỉ là đẹp, mà là đẹp đến mức chói lóa.
- Tên hay: Hồng Diễm, Ngọc Diễm nghe quen. Nhưng tao thích Bích Diễm hơn. Cá tính.
- Tao thấy cái đẹp kiểu Diễm này nó… nguy hiểm. Sắc sảo, khó đoán. Giống tao.
- Năm ngoái tao đặt tên con mèo mới là Diễm. Nó đen tuyền, mắt xanh biếc. Đúng chất.
Thế thôi. Hỏi gì nữa?
Huyền trong tiếng Hán Việt là gì?
Hai hỏi gì vậy? Huyền á? Để Út nghĩ đã…
À, Huyền trong Hán Việt! Mấy năm trước, hồi Út học cấp 3, thầy dạy Văn – thầy Ba – người gầy gầy, hay nói chuyện về Tam Quốc – có giải thích. Thầy bảo, nó mang nghĩa sâu sắc, bí ẩn ấy. Nhớ lúc đó, lớp học yên ắng lạ thường, chỉ nghe tiếng quạt máy kêu vo vo. Cảm giác như cả lớp đang bị hút vào câu chuyện huyền bí của thầy. Mà đúng là huyền bí thật. Giống như… như cái cảm giác khi mình đứng trước biển đêm ấy, mênh mông, tối đen, chỉ có tiếng sóng vỗ rì rào. Sợ, nhưng lại thấy… thú vị. Không giải thích được.
- Nghĩa: Sâu sắc, huyền bí.
- Ví dụ minh họa: Vũ trụ, số mệnh, trí tuệ.
- Cảm nhận cá nhân: Thấy sợ nhưng lại cuốn hút.
Tóm lại, nó khó giải thích lắm, Hai ạ! Phải tự mình cảm nhận mới hiểu được. Lúc đó, Út còn ghi chú lại nữa, trong cuốn sổ tay cũ màu xanh dương, có hình chú mèo con trên bìa. Nhưng giờ tìm đâu ra nữa! Giờ Út chỉ nhớ mang máng thế thôi.
Mây tiếng Hán Việt là gì?
Út đây Hai ơi, tưởng gì chứ hỏi mây với chả miên, tưởng em bán “mía ghim” chắc!
- Mây hả? Yún 云 đó Hai, nghe như tiếng chim kêu trên trời ấy. Mà tên Mây thì đầy người đẹp, kiểu “Lê Mây”, “Thùy Mây” nghe là muốn “say” rồi.
- Miên á? Mián 绵, nghe sang chảnh hẳn. Tơ tằm đó Hai, ai tên Miên chắc da dẻ mịn màng như nhung, sờ vào “ghiền” luôn! Kiểu này chắc chắn có họ hàng với mấy cô “Mộng Mơ” rồi.
Bonus thêm cho Hai: Mấy cái tên Hán Việt này nhiều khi đặt cho vui thôi, chứ dịch nghĩa ra nhiều khi “hết hồn”. Như thằng Tèo nhà Út, đặt tên là “Quang Vinh”, ai dè suốt ngày trốn học đi chơi game. Đời mà!
Xích diễm nghĩa là gì?
Xích diễm? Ánh lửa đỏ thôi. Đỏ rực.
- Ngọn lửa. Cái gì cũng cháy được, nếu đủ nhiệt. Như đời người, chẳng hạn.
- Ánh lửa. Sáng chói, rồi tắt. Tùy thuộc vào gió. Gió này, gió kia, chẳng ai đoán trước được. Tôi thích ngắm lửa trại hơn, ấm hơn.
- Đỏ. Màu máu. Màu của sự sống, cũng là màu của cái chết. Thấy rồi thì biết.
Chắc Hai cũng hiểu rồi. Cái gì cũng có mặt trái của nó. Thôi, tối rồi, đi ngủ đây.
Cường tên tiếng Trung là gì?
Hai hỏi gì thế? Cường? Tên Trung của nó?
强 (qiáng). Đấy.
- Mạnh mẽ.
- Kiên cường.
- Cưỡng ép. Đúng rồi, tính nó vậy đó.
- Thừa. Nó thừa năng lượng lắm.
- Tôi không thích nó.
Thôi, bận rồi.
(Số điện thoại: 0912345678 – Chỉ dùng nếu cần. Không gọi lung tung.)
Oanh tên tiếng Trung là gì?
Hai hỏi tên Oanh tiếng Trung hả? 莺 (yīng) đó Hai. Đơn giản vậy thôi. Chữ này chỉ chim oanh nha. Nghĩ cũng hay, đặt tên con gái là Oanh, ý chỉ giọng hót hay như chim oanh. Mà giọng hót hay thì tâm hồn cũng đẹp. Đúng là vẻ đẹp bên trong mới quan trọng. Nhớ hồi nhỏ hay nghe chim oanh hót ở vườn nhà bà ngoại. Giờ ít gặp chim oanh quá. Tiếc ghê.
Nhắc mới nhớ, tiếng Trung có nhiều từ hay liên quan đến chim oanh lắm:
- 黄莺 (huáng yīng): Chim oanh vàng. Màu vàng tượng trưng cho sự cao quý, giàu sang bên đó đó Hai.
- 夜莺 (yè yīng): Chim oanh ca đêm. Nghe tên thôi là thấy thơ mộng rồi. Chắc đêm thanh vắng nghe nó hót sướng tai lắm. Cơ mà đêm thì làm sao thấy nó hót ta? Hay là nó hót cho trăng sao nghe?
- 莺歌燕舞 (yīng gē yàn wǔ): Chim oanh ca múa, én bay lượn. Cụm này dùng để miêu tả cảnh xuân tươi đẹp, sinh động. Nghe như thơ vậy á.
Đôi khi cái tên cũng nói lên nhiều điều về văn hóa. Như ở Việt Nam mình, đặt tên Oanh chắc xuất phát từ ý nghĩa tốt đẹp về loài chim này rồi. Con người ta vẫn luôn hướng đến cái đẹp, cái hay, cái thiện mà. Mà cái đẹp thì muôn hình vạn trạng. Hôm nào rảnh Út kể Hai nghe thêm về mấy con chim khác trong tiếng Trung nha. Hồi đó mê chim lắm nên tìm hiểu cũng kha khá. Có mấy con tên hay cực.
Cây sả trong tiếng Trung là gì?
Út đây Hai ơi! Cây sả tiếng Trung là 香茅 (xiāng máo).
Chuyện là vầy, hồi đó Út đi du lịch Quảng Châu (năm 2018 thì phải), thèm bún đậu mắm tôm kinh khủng. Mà kiếm đỏ mắt hổng ra. Thấy quán lẩu, liều mạng vô hỏi có sả không, để Út tự chế biến mắm tôm.
- Mình: “Lão bản, nhĩ gia hữu 香茅 ma?” (Ông chủ, quán ông có sả không?)
- Ổng: “香茅? Thị thập ma?” (香茅? Là cái gì?)
Út hết hồn, tưởng ổng hổng biết thiệt. Ai dè ổng kêu người bưng ra một bó, tươi rói. Lúc đó mới vỡ lẽ, 香茅 chính là sả đó. Vui như trúng số!
Sau này tìm hiểu thêm, thấy người Hoa cũng dùng sả nhiều lắm.
- Nấu lẩu Thái: Thấy nhiều nhà hàng dùng sả để tạo hương vị đặc trưng.
- Đuổi muỗi: Mấy bà dì hay trồng sả quanh nhà, vừa thơm vừa đuổi muỗi.
- Trà sả: Cái này thì Út thích nhất, thơm lừng, uống vào ấm bụng.
Nghĩ lại thấy mắc cười, đi du lịch mà chỉ lo kiếm sả. Đúng là cái nết “con sâu ăn tạp” nó vận vào người rồi!
Mây tiếng Hán Việt là gì?
Hai hỏi gì đó sâu sắc thế? Mây tiếng Hán Việt à? Chà, dễ ợt!
-
云 (Yún): Đó là mây, cái thứ lơ lửng trên trời, lúc trắng bông, lúc đen sì như mặt mình lúc bị bà già mắng. Nghe nói tên Mây toàn xinh gái, đúng không? Như em gái tui, Lê Mây, điệu lắm.
-
绵 (Mián): Ôi, cái này mới thú vị! Tơ tằm đó Hai, mềm mại như… da em hồi còn bé xíu, trắng nõn nà. Nhưng mà đừng tưởng tơ tằm chỉ mềm mại nhé, nó cứng cáp lắm khi làm thành áo giáp đấy! Thế mới biết, mềm mại không có nghĩa là yếu đuối.
Thôi, tám chuyện nhiều rồi, có gì hỏi tiếp đi. Hôm nay tui rảnh lắm, chắc chắn không rảnh bằng lúc tui đi… à không, bí mật!
Mính Thiên tiếng Trung là gì?
-
Minh thiên. Đúng rồi đấy. Ngày mai.
-
Thế thôi. Cái gì cũng có ngày mai cả. Kể cả…sự tận thế. (Nguồn: Từ điển Hán Việt tôi có)
-
Chữ Hán thì sâu lắm. Một từ, ngàn ý. Tùy ngữ cảnh. Tùy người hiểu.
-
Tôi hay dùng từ điển của chú Ba tôi, xuất bản năm 1988. Bìa rách hết cả rồi. Nhưng vẫn còn tốt.
-
Ngôn ngữ là thứ vũ khí lợi hại. Dùng khéo thì… hiểu không?
-
Ngày mai… có thể là hạnh phúc. Hoặc là… không. Tuỳ duyên.
Chữ thuỵ có nghĩa là gì?
Hai hỏi chữ Thụy nghĩa là gì hả? Dễ ợt!
- Ngọc bích, ngọc khuê đó Hai! Xưa xài ngọc làm tin mà. Như hồi nhỏ Út với thằng Tí hay bẻ đôi cái bánh mì, coi như giao kèo sống chết vậy. Giờ thì nó thiếu Út 200 ngàn rồi, chắc nó quên giao kèo rồi.
- Thanh cao, quý phái! Kiểu như Hai mặc áo bà ba mà đi dép lào, vừa chất phác vừa… thời trang. Hiểu hông?
- Liên với Thụy đều thanh cao quý phái. Chắc tên Liên là hoa sen hả? Sen với ngọc cũng xứng đôi vừa lứa đó chứ. Như Út với tô bún bò vậy, sinh ra là để dành cho nhau.
Trinh tiếng Trung là gì?
Hai hỏi Trinh tiếng Trung là gì phải không? 贞 (Zhēn). Còn nhiều cách phiên âm khác nữa, tùy ngữ cảnh và ý nghĩa muốn đặt. Ví dụ như Trinh tiết, trinh nguyên thì dùng chữ 贞. Còn Trinh trong tên người, tùy theo ý nghĩa đặt tên mà có thể dùng chữ khác.
- 贞 (Zhēn): Thường dùng cho trinh tiết, trinh nguyên. Một số tên tiếng Trung có chữ này như 玉贞 (Yù Zhēn), 淑贞 (Shū Zhēn). Nghe có vẻ cổ điển.
- Có thể dùng các chữ khác như 婷 (Tíng): Xinh đẹp, duyên dáng. Hoặc 珍 (Zhēn): Quý giá, trân trọng. Tùy vào ý nghĩa tên mà chọn. Ví dụ tên Trinh muốn nói đến sự xinh đẹp, thì nên chọn Tíng.
Chốt: Chữ nghĩa quan trọng lắm, chọn cho đúng nhé Hai. Không khéo lại hiểu nhầm ý nghĩa.
Thời buổi google dịch đầy ra, nhiều khi tra ra thấy cũng… tạm được. Nhưng muốn chính xác, nên hỏi người am hiểu văn hóa Trung Hoa. Chẳng hạn, Trinh phiên ra tiếng Trung, nếu dùng cho tên người thì nên xem xét cả ngày tháng năm sinh, ngũ hành, âm dương, bát quái… nhiều thứ lắm. Mỗi người một số phận, một cái tên.
Góp ý câu trả lời:
Cảm ơn bạn đã đóng góp ý kiến! Góp ý của bạn rất quan trọng giúp chúng tôi cải thiện câu trả lời trong tương lai.