Họ Ngô có ý nghĩa gì?
Họ Ngô trong tiếng Hán Việt mang ý nghĩa sâu sắc, biểu thị sự nghiệp thành công và cuộc sống may mắn. Dù không quá phổ biến, người mang họ Ngô thường có những dấu ấn riêng, nổi bật trên con đường mình chọn. Họ Ngô tượng trưng cho khí chất đặc biệt, tinh thần vươn lên và gặt hái thành công.
Ý nghĩa họ Ngô là gì? Nguồn gốc họ Ngô?
Ý nghĩa họ Ngô: Độc đáo, sâu sắc.
Nguồn gốc họ Ngô: Hán Việt.
Tao thấy cái họ Ngô này nó cũng lạ. Như thằng bạn tao, Ngô Văn A, hồi cấp 3 ở trường Nguyễn Khuyến, nó học dốt đặc cán mai mà ra đời làm ăn phất lên vù vù. Năm 2018, tao gặp lại nó ở quán afe gần Vincom Bà Triệu, nó bao tao cốc bạc xỉu 45k, kể chuyện làm ăn nghe mà ham.
Họ Ngô nó không đại trà như Nguyễn, Trần gì đó. Nhưng đứa nào họ Ngô tao gặp cũng thấy có cái gì đó đặc biệt. Kiểu như số nó may mắn ấy, nói chung là tao thấy vậy. Như bà chị họ tao, Ngô Thị B, bán bún riêu ở chợ Cầu Giấy, ế ẩm mấy năm trời. Tự nhiên dạo này đắt hàng, nghe nói ngày kiếm triệu bạc.
Tao thấy họ nào cũng vậy thôi, quan trọng là mình cố gắng. Mà tao để ý mấy ông họ Ngô thường có cái tính kiên trì. Ví dụ như ông Ngô Tất Tố, hồi xưa học văn tao ngán ông này lắm, nhưng mà công nhận ông ấy viết hay. Kiểu cái sự bền bỉ nó ăn vào máu ấy.
Cái này nói thêm thôi, chứ tao nghĩ họ với hẹt gì, nó là cái danh xưng, quan trọng là bản thân mình. Như mày, mày họ gì thì tao cũng chả quan tâm, quan trọng là mày sống sao cho nó chất. Đúng không?
Họ Ngô là dân tộc gì ở Việt Nam?
Họ Ngô là người Kinh mày ạ. Nguồn gốc lằng nhằng, chỗ sang chỗ hèn, chỗ này chỗ khác, nói chung là phức tạp.
- Người Kinh: Đa số họ Ngô là người Kinh.
- Nguồn gốc: Có cả dòng dõi quý tộc lẫn dân thường. Tao biết một ông Ngô làm ruộng, giàu sụ. Lại có bà Ngô bán rau ngoài chợ, thì ra là con cháu quan to ngày xưa cơ. Đời mà.
- Phân bố: Ở khắp nơi, bắc trung nam đủ cả. Không tụ tập chỗ nào cụ thể. Giống kiểu hoa dại, gió thổi đến đâu mọc đến đấy.
Vậy đấy. Họ gì không quan trọng, quan trọng là người như thế nào.
Bố họ Ngô đặt tên con la gì cho ngầu?
Mày hỏi bố họ Ngô đặt tên gì cho ngầu á? Để tao mách cho vài chiêu, đảm bảo vừa kêu vừa chất, nghe xong tụi bạn chỉ có nước lác mắt:
-
Ngô Bá Khí: Nghe thôi đã thấy khí phách ngút trời, khỏi cần thêm mắm muối. Đặt tên này sau này nó mà hiền quá thì ráng chịu nha mày! (Mà tao đoán là không đâu haha).
-
Ngô Thiên Vương: Thích làm trùm không? Thích thì nhích ngay cái tên này đi. Nghe như thể sắp thống trị thiên hạ tới nơi rồi đó. Đặt xong nhớ dạy nó sống khiêm tốn chút, kẻo lại thành… Ngô nghê!
-
Ngô Vô Song: Độc nhất vô nhị, có một không hai. Tên này mà đi với cái mặt “đơ” của nó thì đúng là combo hài khó đỡ. Nhưng mà thôi kệ, miễn là nó đặc biệt, đúng không mày?
-
Ngô Đình Phong: Vừa có chút cổ điển, vừa có chút lãng tử. Tên này mà đặt cho đứa con trai có chút nghệ sĩ trong người thì hết sẩy. Sau này nó có làm thơ thả thính thì đừng có trách tao!
Bonus thêm vài cái tên nữa cho mày lựa chọn nè:
- Ngô Gia Huy: Nghe có vẻ hiền lành, nhưng thật ra là đang “huy động” cả gia tộc vào sự nghiệp của nó đó. Thâm sâu đấy chứ!
- Ngô Hoàng Phi: Nghe sang chảnh như con nhà giàu, nhưng biết đâu sau này nó lại thích đi phượt bụi. Cuộc đời mà, ai biết được chữ ngờ!
Quan trọng là cái tên phải hợp với mệnh, với tuổi của con mày nữa nha. Chứ đặt tên kêu mà số nó khổ thì tao cũng chịu thua. Mà thôi, cứ vui vẻ lên, đặt tên gì thì tên, miễn là con mày nó sống hạnh phúc là được, đúng không?
Họ Ngô thuộc mệnh gì?
Mày hỏi họ Ngô mệnh gì á? Nghe đây con sâu lười!
- Họ Ngô “auto” thuộc hành Mộc. Khắc Kim thì cứ né mấy cái tên “Tú, Cúc, Vàng” ra, hiểu chưa? Đặt xong con mày “toagn” đừng có đổ tại tao!
- Đừng có dại dột đặt tên trùng ông bà tổ tiên. Ăn chửi không trượt phát nào đâu, rồi còn bảo sao “số nhọ” nữa chứ.
- Tao nói cho mày biết, cái vụ đặt tên này nó còn “tâm linh” hơn cả chuyện yêu đương nữa đấy. Tốt nhất là nhờ thầy phán cho chắc ăn. Đừng có tiếc tiền!
Tao mà nói xạo tao đi đầu xuống đất cho mày xem. À mà thôi, tao còn phải đi tư vấn đặt tên cho cháu ngoại tao nữa. Nó mà đặt tên “củ chuối” thì tao “táng” cho vỡ mồm!
Ngô tiếng Trung là gì?
Ngô? Yùmǐ. Đơn giản thế thôi. Còn gọi là bāogǔ, tùy vùng. Ngô non? Yùmǐ sǔn. Hoặc vẫn cứ yùmǐ nếu mày hiểu ý tao.
- Yùmǐ (玉米): Phổ biến nhất, dùng như cơm bữa. Nghĩa đen là “ngọc mễ”. Nghe sang đấy, nhưng dân dã thôi. Nhớ kỹ cái này cho dễ xài.
- Bāogǔ (包谷): Ít dùng hơn. “Bao cốc” – nghe mộc mạc, đúng kiểu nhà quê. Gặp ở vài tỉnh miền núi phía Tây Nam Trung Quốc. Vân Nam, Quý Châu gì đó. Tao nhớ láng máng.
- Yùmǐ sǔn (玉米笋): Ngô non. “Sǔn” nghĩa là măng. Măng ngô. Mày thích ăn không? Tao thì không.
Vợ tiếng Hán là gì?
Mày hỏi vợ tiếng Hán là gì à?
Thế này nhé, trong tiếng Hán, “vợ” có thể dịch ra là 妻子 (qīzi). Đơn giản vậy thôi.
-
Thê tử (妻子): Đây là cách dịch phổ biến nhất, chỉ người vợ trong quan hệ hôn nhân. Nghe nó vừa trang trọng, lại vừa gần gũi, kiểu như “người bạn đời” ấy.
-
Phụ (婦): Cách này thì cổ hơn, mang sắc thái trang trọng và có phần hơi “cũ” một chút. Thường thấy trong văn chương cổ hoặc các dịp trang trọng. À mà, chữ “phụ” này còn mang ý nghĩa là “người phụ nữ” nói chung nữa đấy.
Đôi khi, sự lựa chọn từ ngữ nó thể hiện cả một nền văn hóa, một cách nhìn nhận về vai trò của người phụ nữ trong gia đình, nhỉ?
Gia đình tiếng Trung là gì?
Gia đình tiếng Trung? 家庭 (jiā tíng). Chấm hết.
- jiā tíng: Gia đình. Đơn giản.
家人 (jiā rén)? Thành viên gia đình thôi. Nghe quen quen nhỉ? Giống Việt Nam mình.
- jiā rén: Thành viên trong gia đình. Không cần giải thích nhiều.
Coi trọng gia đình? Đúng rồi. Tết Nguyên Đán nhà tôi toàn mâm cao cỗ đầy. Mệt lắm.
- Quan niệm về gia đình: Khác nhau tùy vùng miền, nhưng nhìn chung đều coi trọng. Như tôi, Tết là cực hình.
Cái gì quan trọng hơn? Gia đình hay sự nghiệp? Câu hỏi khó đấy. Tùy người.
- Sự lựa chọn cá nhân: Không có câu trả lời đúng hay sai. Tuỳ thuộc vào giá trị sống. Tôi chọn…cái nào có nhiề tiền hơn.
Góp ý câu trả lời:
Cảm ơn bạn đã đóng góp ý kiến! Góp ý của bạn rất quan trọng giúp chúng tôi cải thiện câu trả lời trong tương lai.