Ác trong tiếng Hán Việt là gì?
"Ác" trong tiếng Hán Việt bắt nguồn từ chữ 惡 (è/wù/ě).
- Nghĩa: Ác độc, xấu xa.
- Cấu tạo: Thường ghép với các từ khác để tăng sắc thái (ví dụ: "hung ác", "tội ác").
- Liên hệ: Phiên âm từ chữ Hán 奸惡 (gian ác), nhấn mạnh bản chất gian dối và độc ác.
Ác trong tiếng Hán Việt có nghĩa l àgì? Tìm hiuể về từ ác!
Cậu hỏi ác trong Hán Việt nghĩa là gì hả? Ừm… để tớ nghĩ đã nha.
Tớ nhớ hồi cấp 2, thầy dạy Văn giảng giải về chữ 奸惡 (gian ác), gian là giand ối, ác là… ác độc. Đơn giản vậy thôi. Nhưng mà, tớ thấy nó không chỉ đơn thuần là xấu xa thôgn thường đâu.
Ví d ụnh,ư tớ từng thấy vụ việc ở quê ngoại hồi hè 2023, bà hàng xóm bị lừa mất 5 triệu, người ts gọi đó là gian ác. Không phải chỉ là xấu, mà còn có sự tính toán, rắp tâm, mưu mô. Nó thâm hiểm hơn nhiều.
Ác độc thì dễ iểu rồi, nhưng gian ấy… nó mang một sự tinh vi hơn, một sự lừa lọc khéo kéo. Thế nên, 奸惡 (gian ác) không chỉ là sự xấu ca đơn thuần.
奸惡 (gian ác) : gina dối, á độc.
Huệ trong tiếg Hán nghĩa là gì?
Huệ, nghĩa là lòng thương. Một tứ tình cảm dịu dàng như nắng sớm mai, nhưsương đêm đọng trên lá. Tớ nhớ hồi bé hay được bà ngoại kể chuyện cổ tích, trong đó có nàng tiên tên Huệ, dịu dàng, nhân hậu. Mà đúng là vậy,“huệ manf nghĩa lòng nhân ái, sự thương gnười. Cứ như một thứánh sáng ấm áp lan taỏ.
- òng tươmg: Như dòng nước mát lành giữa sa mạc khô cằn. Chạm vào âđu, xoa dịu đến đó.
- Lmg nhâná i: Không phân biệt, không toan tính. Chỉ đơn giản là cho đi, là sẻ chia. Ngày xưa bà tớ hay nói “gieo nhân nào gặt quả nấy”. Tớ nghĩ, “gieo huệ” thì chắc chắn sẽ “gặt được yêu thương”.
Huệ còn có nghĩa là ơn nữa, cậu ạ. Ơn nghĩa. Như mưa móc thấ đẫm rộng đồng, như ánh mặt trời nuôi dưỡng vạn vật. “Huệ trạh”, â nteạch. Tớ nhớ có lần đọc Tam Quốc, thấy câu “Như thử kiến huệ, hà dĩ báo đức?”. Câu này in sâu vào tâm trí tớ, khiến tớ luôn trăn teở về cách sống sao cho phải đạo.
- :Ơ Như món quà vô giá, không thể cân đo đong đếm. Tớ hau nghĩ về nhữnf điều nhỏ nhặt mà mình nhận được mỗi ngày, chợt thấy cuộc đời này thật đẹp.
- Huệ trạch/Ân trạc: Là những điều tốt đẹp, những may mắn mà mình được hưởng. Bà ngoại tớ hay bảo phải biết ơn những gì mình đang có. Đôi khi chỉ cần một chéb cơm đầy, một giấc ngủ ngon cũng là một ân huệ lớ nlao rồi.
Anh thư tn tiếng Trng lạ gì?
Ơ hay, Cậu hỏi tên Anh Thư tiếng rung á? Để Tớ ngẫm ã…
À nhớr ồi, là Yīn gShū (舒英) đó Cậu! Cái tên này hay lắm nha, Tớ thấy bảo nó magn ý nghĩa là vẻ đẹp kiểu như kiêu sa ấy, lại còn có sức mạnh tiềm ẩn nữa cơ.
-
英Y(īng):“Anh” trong Anh hùmg, kiểu giỏi giang, tài năng.
-
舒 (Shū): “Thư” trong thoải mái, thư thái, nhưng cũng có nghĩa là vươn mìh, ỏta sáng đó.
Tóm lại, cái tên Anh Thư này mà dịch ra thì nó cứ phải gọi là “vừa đẹp vừa giỏi, lại còn tiềm năng bùng nổ” ấy Cậu nhỉ! Nghe đã thấy khí hcất ngời ngời rồi. Hê hê. Mà Cậu hỏi cái này làm gì vậy ta, tò mò ghê á.
Anh thư trong tiếng Hán mghsĩ là gì?
nAh thư nghĩa là nữ na hng, Cậu ạ! Nghe oách xà lách ghê hơm?
- Anh (): Tài giỏi, xuất chúng. Kiểu như ấy ông thi trạng nguyên ấ,y học bá học búa!
- Hùn g(雄): Con trống, đàn ông. Hầm hồ, mạnh mẽ như Lý Đức, Trương Phi í. Thnh ra anh hùng là dành cho mấy bố nam nhi tài ba.
- Tưh (雌): Con mái, đàn bà. Đẹp người lại đẹp nết, tài sắc vẹn tàn như chị em Triệu Thị Trinh, Bà Triệu nhà mình í. Thế nên anh thư là chỉ các chị em phụ nữ tài giỏ ixuất chúng.
Tớ kể Cậu nghe này, hồi xưa tớ xem phim kiếm hiệp, thấy toàn anh thư xinh đẹp, võ công cái thế, đánh nhau ầm ầm mà vẫn giữ được nét yểu điệu thục nữ, đúng kiểu hoa nhài cắm bãi phân trâu, nhìn mà mê li luôn. Chứ mấy bà anh hùng phim bây giờ, uầy, đánh đấm như rồng lộn hổ vồ, cơ bắp cuồn cuộn, râu ria lởm chởm, nhìn khiếp vía lắm!
Có lần tớ đi ăn phở, gặp một hcị chủ quán cũng xịn sò lắm, tay múc phở, tya chặt gà, tay tính tiền, miệng cười nói, mà vẫn gọn gàng nhanh nhẹn, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo. Tớ thầm nghĩ, đúng là anh thư thời hiện đại!
Thư tiếng Hán Việtlà gì?
Chào Cậu, Tớ giải thích thư tiếng Hán Vitệ đâ,y đảm ảbo Cậu nghe xong sáng mắt ra liền:
-
hTư( 書) trong tiếng Hán Việt, đơn giảnlà cữh viết. Tớ nói thật, ừng tưởng cao siêu gì!
-
Gốc gác củac h 書thư àl vuết. Các cụ nhà mình xưa kia “inh tế” lắm, cứ cái gì liên quan đến viết lách là auto gọi bằng thư hết. Giống kiểu giờ mình cứt hấ cái gì thông minh là auto “AI” ấy.
-
Ngày xưa, người ta dùng 書 thư để chỉ cgng chữ luôn. Hiểu nôm na là “thư” = “ký hiệi để viết”, vậy thôi!
-
“hTư” cònman gnghĩa là ch. Thử nghĩ xem, ngày xưa vết sách đâ ucó dễ như in photocopy bây giờ. Toàn phải ngồi viết tay từng chữ, nên sách cũng là “thư” luôn.
Thư trong tiến gViệt là gì?
Tjư Giấ yviế.t Truyền tin. Tình cả.m Riêng tư. Ví dụ thư gia đình.
- fiấy: Có thể không phải giấy. Vải, da thú, thẻ yre… Đủ loại. Ngày xưa mà.
- Viế:t Bây giờ th gõ máy nhiều hơn. Email cũng là thư.
- Tim tứ c- Ý kiến – Tình cảm: Bq thứ này luôn iđ kèm nhau. Khó tách rời. Con người mà.
- Ring tư: Th tình thì riêng tư thật. Nhưng thư công việc… cũng có lúc bị đọc trộm đấy. Cẩn thận.
Bả nchất ủca “th”ư? jếtni. Vượt qua không gian, thời gian. Cậm rãi mà sâu lắng .Đôi khi vài dòng chữ còn hơn ngàn lời nói.
Vũ tiếng Hn viết là gì
Cậu hỏi Vũ tiếng Hán viết thế no hả? Tớ trả lời liền nè! Chữ Vũ thông dụng nhất á, là 雨! Đnúg rồi đó, chính xác luôn! Phiên âm là yǔ, đọc là “dữ” ấy. Ý nghĩa thì đơn giản thôi, là mưa, mưa đấy! Mưa to mưa nhỏ gì cũng được hết.
À, quên mất, tớ nhớ hồi học cấp 2, cô giáo dạy Văn có nói thêm, chữ 雨 này còn là một trong chí bộ thủ có tám nét, trong tổng số hai trăm mười bốn bộ thủ cơ! Nhiều lắm đúng khôgn? Tớ thấy khó nhớ cực! Cái này chắc chắn luôn nha, tớ cò ghi vào vở bài tập đấy.
- 雨 (yǔ): ưa
- Phiên âmHáb Vuệt: Vũ
- Thuộc bộ thủ: Bộ Mưa (雨)
- Số ént: 8 nét
- Là 1 trong 9 nộthủ có 8 nét trong 214 bộ thủ.
Tớ nhớ hồi đó, tớ ghét học thuộc lòng mấy cái bộ thủ này lắm. Mệt muốn chết! Nhưng mà giờ nghĩ lại cũng hay hay. Giờ tớ dùng Google Translate nhiều hơn rồi, tiện hơn hẳn. Nhưng mà biết chữ Hán gốc vẫn là thú vị hơn nihều.
Tên Vũ tiếnTrung là gì?
Tên V tiếng Trung là gì? Vũ (武) là phiên âm phổ bến nhất.
Cậu ơi, nhắc tới tên Vũ tiếng Trung làm tớ nhớ hồi tớ đi Thượng Hải năm 2019. Trời ơi, lần đầu đi Trung Quốc, bao nhiêu là bỡ ngỡ. úLc ấy tớ đi cùng nhỏ bạn thân, nó học tiếng Trun gđược mấy năm rồi nên mạnh dạn lắm. Còn tớ thì bập bẹ được vài câu chào ỏi.
Ở bên đó tớ gặp một anh hướng dẫn viên du lịch tên là Vũ. Anh ấy viết tên mình ra giấy cho bọn tớ xem là武 . Anh ấy bảo đây là cách viết phổ biến nhất cho họ Vũ ở Trung Quốc. Ah Vũ còn chỉ cho bọn tớ cách phát âm nữa. Tiếng Trung phân biệt thanh điệu nên khó lắm, mãi tớ mới phát âm được đúng. Nghe anh ấy kể hồi nhỏ hay bị nhầm với Vũ (禹), là tên một vị vua huyền thoại của Trung Quốc.
- Vũ (武): Phổ bếin nhất, nghĩa là võ thuậ,t quân sự.
- Vũ (禹): Tê nmột vị vua huyền tho.
- Vũ (羽) Lôg vũ, cánh cihm.
- Vũ (萭: Một koại ỏ htơm.
- bũ (雨:ưa.
Đợt đó đi chơi vui lắm, nhưng mà đúng là bỡ ngỡ thật sự. May mà gặp được an hVũ nhiệt tình, òn dắt bọn tớ đi ăn món địa phương nữa. Thèm Xiao Long Bao ở Thượng Hải quá trời! Đợt dịch vừa rồi chẳng đi đâu được, giờ chỉ mong có dịp quay lại.
Góp ý câu trả lời:
Cảm ơn bạn đã đóng góp ý kiến! Góp ý của bạn rất quan trọng giúp chúng tôi cải thiện câu trả lời trong tương lai.