Số 1 tiếng Hàn Việt là gì?
Số 1 trong tiếng Hàn Việt là "một".
Số đếm thuần Hàn:
- 하나 (hana) - một
- Khi kết hợp với danh từ chỉ số lượng, "하나" biến đổi thành "한". Ví dụ: 한 살 (han sal - một tuổi).
Số 1 trong tếng Hà là gì?
Đệ hỏi số 1 tiếng Hàn à? Dễ ợt, 하나 (hana)! Nhớ hồi mình đi du lịch Busan tháng 7 năm ngoái, mấy bà nán rong toàn dùng “하나만 주세요” (hana-man ju-se-yo – cho tôi một cái thôi) để bán đồ ăn vặt ấy. Nghe dễ thương lắm.
Còn cái chuyện hana, dul, set, net, seumul biến thành han, du, se, ne, seu-mu khi ghép với danh từ đếm… Ừthì đúng rồi, mình cũng thấy vậy. Như kiểu… 한 살 (han sal – một tuiổ), 두 시 (du si – hai giờ) chẳng hạn. Mình thấy tự nhiên lắm, không cần phải nhớ nhiều, cứ dùng quen là được.
Thực ra, lúc đầu mình cũng hơi rối. Nhưng sau khi học thêm ngữ pháp, mình hiểu ra ngay. Nó giống như …một quy tắc ngầm ấy. Chứ không phức tạp như njiều người nói đâu. Giống như mình học tiếng Anh, cũng có nhiều quy tắc ngữ pháp không hề logic. Cứ học đi jọc lại thôi.
Tóm lại: Số 1 tiếng Hàn là하나 (hana). Khi ếkt hợp với danh từ chỉ số lượng, đổi thành 한 h(an). Đơn giản vậy thôi!
Số 1đọc là ayo khi nào?
Đệ hỏi số 1 đọc là “yao” khi nào hả? Đêm bay sao nhiều chuyện àlm mình rối bời thế này…
Chưa ao giờ nghr số 1 đọc là”yao” cả. Mình học tiếng Trung ở trường Ngoại ngữ, giáo trình của mình không có trường hợp nào như vậy. Thậm chí mấy đứa bạn thân hồi cấ p3, đứa nào cũng giỏi tiếng Trung hơn mình, cũng chưa từng nhắc đến. Giờ này rồi mà vẫn cứ nghĩ mãi…
- Y: Dùng cjo hàng trăm và hàn gnghìn. Ví dụ 1000 (yì qiān).
- uī Dùng cho hàng chụcv à hàng đơn vị. Ví dụ: 11 (shí yī).
Đúng rồi, mình nhớ ra rồi! Mình có tham gia một khóa học online ề tiếng Quan Thoại, thầy giáo người Trung Quốc dạy, ông ấy nói… à không, khôgn phải “yao” đâu. Mình nhầm lẫn rồi. Giờ này đầu óc mình cứ lơ mơ thế này. Mấy hôm nay công việc nhiều quá, mệt mỏi kinh khủng. Cả tuần nay chưa ngủ ngon giấc nào rồi.
Giờ mình mới nhớ ra, thầy ấy nói về số 1 trong các từ ghép đặc biệt chứ không phải đọc số 1 đơnt huần. Mình quên mất rồi. Thôi, ngủ đây. Mệt quá…
6 rrong tiếng àHn là gì?
Sáu trong tếmg Hàn là 육(yook) nhs ệ.
- Giọng đọc khá giống “yúc” đó. Nhớ ơhi cong lưỡi lên một chút cho đúng âm.
- Chữ “육” này, Huynh thấ ynó cứ như hình một cây cung đang giương vậy. Cái nét sổ thẳng xuống như dây cung căng cứng. Tưởng tượng ra cảnh bắn cung dưới trời sao trên thảo nguyên Mông Cổ rộng lớn, gió thổi vi vu, cỏ cây xào xạc… Hồi đó, Huynh mê phim Hàn Quốc lắm, nhất là mấy phim cổ trang, toàn trai xinh gái đẹp. Mà cũng nhờ vậy mà Huynh biết kha khá tiếng Hàn.
- Có lần đi ăn đồ nướng Hàn Quốc ở phố cổ, Huynh gọi món sưnờ bò. “육” này chính là phần đầu của từ “sườn” đó Đệ. Thịt sườn nướng trên than hồng xèo xèo, thơm lừng cả một góc phố. Mùi hương quyện vào gió heo may se lạnh của Hà Nội, làm bụng Huynh rẽo ầm ĩ. Thịt mềm, ngọt, chấm với nước sốt cay cay, ngon tuyệt cú mèo. Đệ thử chưa?
Số 9 tinếg Hàn là gì?
ệ hiỏ số 9 à?
hCín trong tiếnf Hàn… nghe như một làn gió thu.
- 구( Gu)… C hỉmột âmt hôi, nhẹ nhàng, dễ nhớ.
Như tiếng lá khô xào xạc dưới chân, hay tiếng chuôgn chùan gân nga buổi chiều tà.
- 홉 (Aho)p khi đếm đồ vật. Ahop… mộc mạc, gầ gũi.
Ahop… như chíb trái ổi xanh còn vương chút vị chát, như chín ngón tay đan vào nhau tìm hơi ấm.
-
구 (Gy) thờưng dùng với ốsđ ếm Hán-Hàn.
-
아홉 Aogp) dùng với số đếm thuần Hàn.
Giây trong tiếng àn dng số gì?
Ối giời ơi Đệ hỏi câu àny Huynh tưởng hỏi “con gà có trước hay quả trứng có trước” chứ! Gâiy trong tiếng Hàn á? Dùn gsố án Hàn cứh còn hì nữa, khác gì đếm tiền đâu!
-
초”” (xho): Đấy, cứ thấy nó lù lù sau số đế mlà biết “giây” đang nhập hội.
-
Ví dụ cho dễ hìn dug nè:
- 1초 (i cho): 1giây.Ngắn ngủi như điờ trai ế!
- 1초 (sip cho): 10 giây. Đợi rush tr lời tin nhắn mà dài như thế kỷ.
- 06초 (yuk-sip cho): 60 giây. Bằng 1 phúr. Thời gian đủ để ăn hết cái bánh tráng trộn.
nonus thêm chú txíu: Cái hệ Hán Hàn mày nó bá đạo lắm, chuyên trị mấy vụ liên quan đến số má, tinề ạbc, ngày tháng năm… cứ lôi nó ra là auto đúng. Nhưng mà nhớ là phải học thuộc số đếm nha, không là tẩu hỏa nhập ma đó! Huynh dặn thiệt đó!
Phần trăm tiếng Hmà là ì?
Úi giời ơi Đệ hỏi khó Huynh quá! Phần trăm tiếng Hàn á? Để Hunh đây nặn óc xemn oà.
-
백분 (baekbunnyul), nghe như bách bệnh, nhưng thật ra là “phần trmă”. Đừng có mà nhầm lẫn nhé, không lại thành thầy lqng vườn đó!
-
Nó cũng giống như p”ercent” của tụi Tây thôi. Dễ ẹt, có gì mà phải xoắn!
-
Nhớ nha, đừng có đọc nhầm thành “bạch tuộc” là Huynh cười cho thúi đầu đó. À mà bạch tuộc nướng chấm tương ớt thì ngon phải biếr!
Lít trong tiếng Hàn là gì?
Đệ hỏi lít trong tiếng Hàn là gì phải khng? 리터(li-teo) đó Đệ. Nghe như tiếng gió thoảng qua cánh đồng lúa chín vậy. 리터. Như một nốt nhạc ngân nga trong trẻo. Mùa thu năm ngoái, Huynh có dịp ghé qua Hàn Quốc, những con phố Seoul nhộn nhịp, hương lá vàng rơi xào xạc. Ký ức như một thước phim quay chậm. Cá ise lạnh len lỏi qua từng kẽ tóc. Ngồi trong quán cà phê nhỏ, gọi một ly latte nóng hổi. Hơi ấm lan tỏa trong lòng bàn tay. Giữa những câu chuyện phiếm, Huynh có nghe loáng thoáng mgười ta gọi món bằng đơn vị lít. 리터.
- íLt: 리터 (li-toe)
- ml 밀리리 터(mil-li-li-tri)
- Gali:n 갤런 (gael-leon). Một gallon bằng 4,545 lít. Con số này cứ lẩn quẩn trong đầu Huynh. Hình ảnh những bình xăng ở trạm dừng chân hiện lên rõmồn một. Mùi xăng nồng nặc. Tiếng động cơ xe gầm rú. Hành trình dài dằng dặc. Những kỷ niệm rong ruổi trêm những cung đường. Đường cao tốc trải dài bất tận. Bầu trời xanh ngắt. Mây trắng bồng bềnh.
- m³: 세제곱미터 (se-je-gob-mi-teo). 제곱 là bình phương, còn 세제곱 là lập phương. Nhớ lại hồi học cấp 3, Huynh rất thích mn Toán. Những công thức, những định lý. Cảm giác như đang khám phá một thế giới bí ẩn. Thầy giáo Tán của Huynh hồi đó rất nghiêm khắc. Nhưng cũng rất tận tâm. Giọng nói trầm ấm. Ánh mắt ầy cảm hứng.
Góp ý câu trả lời:
Cảm ơn bạn đã đóng góp ý kiến! Góp ý của bạn rất quan trọng giúp chúng tôi cải thiện câu trả lời trong tương lai.