Uyển tiếng Trung là gì?

27 lượt xem

"Uyển" trong tiếng Trung có nhiều nghĩa:

  • Uyển (苑): Mang ý nghĩa là vườn, đặc biệt là vườn thượng uyển, nơi vua chúa xưa kia thường lui tới để săn bắn và thưởng ngoạn.
  • Ngoài ra, "uyển" còn có thể diễn tả trạng thái khô cứng, như đã chết.

Góp ý 0 lượt thích

Uyển trong tiếng Việt dịch sang tiếng Trung Quốc là gì? Viết thế nào?

Uyển, Mi hỏi hả? Chắc chắn là “苑” (yuàn). Đơn giản vậy thôi.

Mà nói thật, hồi mình đi học tiếng Trung ở lớp cô Lan, năm 2018 ấy, cô còn cho xem tranh minh họa nữa, tranh vẽ vườn thú cổ kính lắm, đúng kiểu trong phim cổ trang ấy. Nhớ lúc đó mình còn mua cuốn từ điển dày cộp tận 300k, tra mãi mới hiểu hết nghĩa.

Nghĩa thứ nhất, “vẻ như chết rồi, khô cứng”, mình thấy nó hơi… kỳ cục. Chắc là nói về cái gì đó tàn tạ, không còn sức sống, chứ không phải tả người đâu nhỉ? Ít khi dùng nghĩa này lắm.

Còn nghĩa thứ hai, vườn thú, vườn cây… đó mới là nghĩa thường gặp. Lộc uyển, mình thấy trong mấy bộ phim kiếm hiệp hay dùng, nghe sang trọng phết.

Tóm lại: Uyển (苑 yuàn)

Uyển tiếng Hán Việt là gì?

Uyển là vườn, mi ạ! Kiểu như vườn thượng uyển ngày xưa, toàn hoa thơm cỏ lạ, chim quý thú hiếm, chứ hổng phải vườn rau muống, vườn cải xanh nhà tau đâu nha.

  • Uyển: Nghĩ tới uyển là nghĩ tới cảnh đẹp như tranh vẽ, tiên cảnh trần gian, chứ không phải cảnh chăn gà vịt ngoài ruộng, mi hiểu hông?
  • Ví dụ: Văn uyển là chỗ tụ họp toàn văn hay chữ tốt, như cái động toàn cao thủ võ lâm vậy đó. Còn nghệ uyển là nơi quy tụ nghệ nhân tài ba, mi nghĩ coi, thợ hồ, thợ điện có cửa vô đó hông?
  • Tóm lại: Uyển nghĩa là vườn, nhưng là vườn xịn xò, sang chảnh, đẳng cấp hổng phải dạng vừa đâu. Tau mà có cái uyển thì tha hồ trồng toàn hoa hồng, hoa tulip, chứ hổng trồng rau lang, rau muống như bây giờ. Năm nay rau muống nhà tau lên xanh mơn mởn luôn mi ạ. Mà hổng biết có bán được giá hông nữa.

Họ Vũ tiếng Trung là gì?

Nè Mi, hỏi chi mà “Họ Vũ tiếng Trung là gì?” y chang Google dịch rứa cha nội!

Tau cho Mi biết nè, chữ Vũ (武) bên Tàu khựa nó là .

  • Đọc y chang “ú òa” mà thêm dấu hỏi đó Mi, dễ ẹc!
  • Mà Tau nói thiệt, họ Vũ bên mình nhiều người lắm à nghen, không thua gì rau muống ngoài chợ đâu.
  • Chữ 武 này ngoài làm họ còn có nghĩa là võ thuật, vũ dũng nữa đó, ghê chưa! Đúng là dòng dõi “con nhà võ” có khác!
  • À, Tau quên, Mi mà muốn tìm hiểu thêm về họ này thì cứ lên Baidu mà gõ, tha hồ mà đọc sái quai hàm luôn.

Mẫn trong Hán Việt có nghĩa là gì?

Mẫn? Ừ, nhiều nghĩa lắm.

  • Lo lắng, đau ốm, chết chóc. Cái này phổ biến. Nghĩ đến sự yếu đuối, tàn phai. Như bông hoa cuối thu.

  • Thương nhớ. Có vẻ nhẹ nhàng hơn. Nhưng sâu xa thì cũng chẳng khác gì. Buồn thôi, không hơn. Năm nay em buồn nhiều hơn.

  • Gắng gỏi. Chỉ thấy mệt mỏi. Kết quả thì sao? Chẳng quan trọng. Tháng trước mình chạy 10km. Hôm nay chỉ 5km thôi. Thôi kệ.

  • Họ Mẫn. Đơn giản, chẳng có gì đặc biệt. Giống như tên mình thôi. Ngô. Chẳng có ý nghĩa gì.

Tóm lại, mẫn là… mẫn thôi. Chẳng cần giải thích thêm. Cuộc đời ngắn lắm.

Chữ mẫn có nghĩa là gì?

Mi hỏi chữ “mẫn” nghĩa là gì hả? Tau… tau nhớ… ánh chiều nhuốm màu cam đang dần tắt trên con đường đất đỏ quê nhà. Mùi khói bếp vẫn còn vương vấn đâu đây, như ôm ấp những ký ức về bà nội. Bà vẫn hay nhắc nhở: “Phải mẫn cán lên con, mới có ngày thành người”.

  • Mẫn là chăm chỉ. Chăm chỉ như bà nội ngày xưa, đôi tay chai sạn vì tảo tần với ruộng đồng. Mỗi ngày bà đều dậy sớm, lo lắng từng bữa cơm, từng giấc ngủ cho cả gia đình. Bà chăm chỉ đến mức, dù đôi mắt đã mờ, vẫn khéo léo đan những chiếc áo len ấm áp cho cháu.

Ánh nắng chiều nay, nhạt nhòa… mà sao lòng lại thấy ấm áp lạ thường. Mẫn… chữ ấy như một bài ca ru ngủ, về một thời đã qua, nhưng vẫn mãi in dấu trong tim.

  • Mẫn là cần mẫn. Cần mẫn như anh thợ cả trong xưởng gỗ nhà ta hồi trước. Tay anh khéo léo gọt từng thớ gỗ, tạo nên những bức tượng tinh xảo. Anh cần mẫn đến quên cả thời gian, mồ hôi như những hạt ngọc trai lăn dài trên trán. Năm nay, 2024, anh ấy vẫn còn làm ở đó.

Tau nghĩ… mẫn còn là… sự kiên trì, bền bỉ… dệt nên thành quả. Như mẹ tau ngày đêm tần tảo vun vén cho gia đình, chăm sóc cho từng đứa con.

  • Mẫn là siêng năng. Siêng năng như những chú ong nhỏ bé bay lượn giữa vườn hoa. Chúng cần mẫn thu thập mật ngọt, không biết mệt mỏi. Mỗi bông hoa đều được chúng ghé thăm, không bỏ sót một giọt mật nào.

Mẫn… chữ nhỏ bé ấy mà lại chứa đựng bao nhiêu ý nghĩa sâu xa. Như chính cuộc đời này vậy… mỗi con người đều cần mẫn, chăm chỉ, siêng năng, mới có thể gặt hái được thành công. Đúng không Mi?

Mềm mại trong Hán Việt là gì?

Này Mi, Tau mách cho nghe nè, “mềm mại” trong Hán Việt nó y như miếng bánh đa nem vừa nhúng nước, dẻo quẹo à nghen!

  • Mềm: Chữ “miên” trong tiếng Hán, ý chỉ cái gì đó dễ uốn éo, nhũn nhặn như bún ấy.
  • Mại: Đừng có nhầm nhọt với “mại dâm” nha Mi! Ở đây nó chỉ cái dáng vẻ uyển chuyển, thướt tha như nàng Kiều í.

Tau nói thiệt, “mềm mại” nó là combo hoàn hảo giữa sự ỏng ẹo và dẻo dai, như con mèo lười biếng vươn vai buổi sáng đó Mi! Mà nè, đừng có ai lộn “mềm mại” với “mại bản” là Tau cười thúi đầu á!

Mềm tiếng Hán là gì?

Tau nhớ hồi thi đại học năm nay, buổi trưa nóng kinh khủng, Tau ghé quán cơm Bà Năm gần trường. Ăn vội vàng bát cơm sườn mà mồ hôi nhễ nhại. Lúc đó đầu Tau chỉ nghĩ làm sao chiều thi cho tốt, chứ chẳng hơi đâu mà “miên” với “mềm”.

  • “Miên” thiệt ra Tau thấy hay dùng trong mấy bài thơ cổ, tả cái gì đó nó nhẹ nhàng, thanh thoát. Chứ ngoài đời ít ai nói “cái gối này miên quá” hết trơn.
  • Hồi xưa học Văn ở trường Trần Phú, cô giáo hay giảng nghĩa từ Hán Việt lắm. Ổng bà nào mà lơ là là bị hỏi bài liền.
  • À, mà nói thiệt, tới giờ Tau vẫn lộn xộn mấy cái từ Hán Việt này. Nhiều khi dùng sai mà không biết nữa chớ!

Dịu dàng trong tiếng Hán Việt là gì?

Mi hỏi dịu dàng tiếng Hán Việt là gì? Tau nói cho Mi nghe nè, không phải cứ ôn nhu là dịu dàng đâu nha! Ôn nhu kiểu “mềm mại” với ôn nhu kiểu “dịu dàng” khác xa nhau lắm. Đừng có tưởng tượng lung tung nhé!

  • Ôn nhu (溫柔): Mềm mại, dễ chịu như cái gối ôm tau mới mua hồi tháng 5. Thơm mùi lavender, sờ vào thích lắm! Chất liệu cotton 100%, mềm mại như da em bé. Giống kiểu gió nhẹ chiều xuân ấy.

  • Dịu dàng (trong ngữ cảnh gần nghĩa với 溫柔): Cái này khó hơn đấy nhé, Mi. Không đơn thuần là mềm mại nữa đâu, nó phải có cái gì đó sâu sắc hơn. Giống như ánh mắt của chị bán trà sữa mà tau để ý suốt mấy tháng nay ấy. Mà thôi, đừng nói nữa, xấu hổ! Tìm trong từ điển Hán Việt xem sao, Mi. Tau mệt rồi.

Câu hỏi của Mi thú vị đấy, nhưng mà việc dịch thuật tiếng Hán Việt phức tạp lắm, không đơn giản như đếm 1 2 3 đâu nhé. Mỗi từ có nhiều sắc thái nghĩa khác nhau, tùy ngữ cảnh mà hiểu. Ví dụ như “dịu dàng” trong văn học cổ với “dịu dàng” trong ngôn tình hiện đại khác nhau một trời một vực đấy.

#Trung Quốc #Từ Điển #Uyển Ngữ