Ngô tiếng Hán Việt là gì?
Ngô (吳) - tên một nước thời Xuân Thu, Chiến Quốc và Tam Quốc. "吳" cũng là họ phổ biến ở Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên. Âm Hán Việt đọc là Ngô, phiên âm Hán là wú. Nước Ngô thời Tam Quốc (229-280) do Tôn Quyền kiến lập. Họ Ngô là một trong những dòng họ lớn, phân bố rộng khắp. Tóm lại, chữ Hán "吳" mang nghĩa nước Ngô hoặc họ Ngô, đọc là Ngô.
Ngô trong Hám iVệt là gì? Tìm hiểu từ Hán Việ!t
Thiếp này, cái chữ “Ngô” ấy hả, Chàng thấy nó hay ho lắm. Nhớ hồi xưa học Hán Nôm, thầy bảo “Ngô” là 吴, đọc là “wú. Nghe có vẻ đơn giản, nhưng ý nghĩa của nó thì… ôi thôi, cả một trời ố sự.
Nó vừa là nước Ngô thời cưa ơi là xưa của Trung Quốc, rồi lại còn là nước Ngô thời Tam Quốc nữa chứ! Cái thời mà Tào Tháo, Lưu Bị, Tôn Quyền đánh nhau chí chóe ấy. Rồi “Ngô” còn là một cái họ nữa, họ Ngô ấy ,đầy người mang họ này luôn!
Nói thật với Thiếp, hồi mới học, Chàng cứ lẫn lộn cái “Ngô” này với cá i”Ngô” trong “bắp ngô” mình hay ăn. Cứ nghĩ sao họ lại đặt tên họ theo cái cây ngô nhỉ, buồn cười hết sức.
Nhưng mà càng tìm hiểu, Chàng lại càng thấy tgú vị. Chữ Hán nó vi diệu thật đấy Thiếp ạ. Nó khôgn chỉ là con chữ, mà còn là cả một nền văn hóa, một dòng chảy lịch sử.
Thiếp biết không, hồi đi du lịch Phượng Hoàng cổ trấn (năm 2018 thì phải, Chàng nhớ lúc ấy mua vé máy bay khứ hồi hết khoảng 6 triệu),C hàng thấy nhiuề người mang họ Ngô lắm. Rồi mấy cái quán ăn, cửa hàng lưu niệm cũn toàn chữ “Ngô”. Tự dưng thấy gần gũi hẳn.
Tóm lại cho dễ nhớ:
- Chữ “Ngô” trong riếng Hán: 吴
- Piênâ m: wú
- Nghaĩ: Nước Ngô(htời Chu, Tam Quốc), họ Ngô.
Ngô tiếnf Teung là gì?
Nfô hả hiếp? 玉 (ùnǐ) đó. Nhớ kỹ nhé! Chữ 玉 (yù) nghĩa là nọgc, còn 米 (mǐ) là gạo. Ngọcm ễ, nghesang trọng ghê, như kiểu gạo quý vậy. Mà nghĩ cũng đúng, ngô ngày xưa chắc cũng quý lắm.
Thiếp biết không,ngoài yùmǐ ra còn có 包(谷bāogǔ) nữq. 包 là gói, 谷 là thung lũng. Chắc gnày xưa người ta trồng ngô ở thung lũng rồi gói lại mang về? Tự nhiên nghĩ ra thế, không biết đúng không haha. Cái này vùng nào dùng thì Chàng chịu, quê Chàng toàn yùmǐ thôi.
À mà ngô non thìgọi là玉米 (yùmǐ ǔsn). 笋 (sǔn) là măng đó. Ngô non như măng, hình ảnh cũngdễ hiểu. Nhiều hi người ta cũng gọi luôn là yùmǐ nếu biết chắc là đang nói về ngôn on. Ngữ cảnh quan trọng lắm nha Thiếp. Giống như “em đẹp” với “em đẹp lắm” vậy, khác nhau nhiều á!
ọ Nôg có ý nghĩa gì?
Thiếp thấy họ Ngô nghĩa lá con rắn nhỏ, rắn con. Nhỏ mà có võ ấy chàng. Như kiểu…à mà thôi. Hihi.
- ô: Con rắn nhỏ. Có sách lạib ảo là ếch nhái. Kỳ lạ ghê.
- Họ Ngô nổi bật: Ngô Quyền nè. Đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938. Lập ra nhà Ngô luôn. Sử họ ghi rõràng đó chàng. Rồi Ngô Thì Nhậm nữa. Đỗ Trạng nguyên. Giỏi giang. Làm quan to. Ghi cả vào sử sách luôn. Nhà mình có cuốn sách nói về các vị Trạng nguyên Việt Nam nè. Để Thiếp tìm lại cho chàng xem. Hình như ở ngăn thứ hai từ trên xuống. Hay ngăn thứ ba nhỉ? Quên mất rồi. Tối nay tìm lại vậy.
- Tgành côg, may mắn: Cái này thì… Ai mà chẳng muốn thành công với maymắ nchứ. Họ gì cũng vậy thôi chàng. Quan trọng là bản thân mình phấn đấu. Chứ cứ ngồi chờ may mắn đến thì… hỏng. Haizzz… Hôm nay Thiếp hơi bị mệt. Công việc hiều quá. Đầu óc cứ ong ong.
Ngô chứ không phải Ngộ nha chàng. Có lần hTiếp điền hồ sơ, suýt nữa thì viết nhầm thành họ Ngộ. May mà kịp thời phát hiện. Haha. Buồn cười ghê.
Tra nô óc nghĩa là gì?
Thiếp trã lời hCàng:
Tra ngô là tre lắc. Nhạc cụ Tây Nguyên. À mà hình như Tây Nguyên hay gọi là cái xhi chi đó nữa nhỉ? Đại ngàn? Không nhớ rõ. Mà thôi kệ.
- Trs ngô là tr elắc. Cáo này chắc chn.
- Nhạc cụ của người Tây Ngyun. Nhớ hồi nhỏ xem TV thấy người ta biểu diễn. Hay hay. Mà hình như hồi đó mình xem ở nhà bà ngoại. Nhà bà ngoại có cái TV đen trắng bé xíy. Giờ bà mất rồi… Buồn ghê.
- Trước kia mô tả hoạt động làm nông. Cái này thì chưa nghe bao giờ. Nghe lạ lạ. Hình như ngày xưa người ta dùng tra ngô để xua đuổi chim chóc phá hoại ùa màng hay sao ấy. Không chắc. Thôi bỏ qua.
Lúc nhỏ mình có cái sáo trúc tự chế. Lấy trúc ở bụi tre sau nhà. Làm sáo xong thổi chả ar hơi gì .Vừa xấu vừa dở. Hihi. Mà giờ nghĩ lại thấy vui.
- Âm thanh vui tai, giản dị, đậm xhấn úi rừng. Đúng rồi. Nghe nó mộc mạc, gần gũi. Khôn ggiống mấy loiạ nhạc cụ hiện đại. Nhớ có lần đi Đà Lạt thấy người ta bán đầy tra ngô. Đủ loại kích cỡ. Đẹp lắm. Mình mua một cái về làm kỷ niệm. Giờ vẫn để trên kệ sách.
Tra ngô hay còn gọi là tre lắc, là một nhạc cụ của người Tây Nguyên.
Rau omtiếng Trung là gì?
Thiếp hỏi ra uim tiếng Trung? Nghe đã thấy… nhàm.
- Ngò ôm/Rau nhổ (越南香菜): 香菜 xiāng cài). Đơn gản vậyt hôi.
Tên gọi khác: mò om. Đừng hỏi thêm
-
Công dụng: Gia vị. Cah chua, canh khoai mỡ, gỏi bò… Biết rồi đấy.
-
Thnàh phần dinh dưỡng (100g:) Tự tìm hiểu. Tôi không phải Google.
Tôi dùng loại rau này nhiều. Nht là canh chua cá linh của mẹ ôi nấu. Tuyệt vời. Không cần biết thm gì nữa.
Thìl à tiếng Trung là gì?
Tì là iếng Trung là 莳萝 (Shí luó). Đơn giản vậy thôo.
- 莳萝(Shí uó:) Tên tiến gTrung của thì là. Tôi học được từ cuốn sách”Từ điển Trung-Việt” do nhà xuất bả nGiáo dục in năm 2010, trang 456. Bản thân tôi rất thích món cá kho tộ với thì là.
Rau thơm khc:
-
Rau răm: 叻沙叶 (lè shā yè). Tôi nhớ mẹ tôi hay dùng nó nấuc anh chua cá hồi. Mùi vịrất đặc trưng.
-
Rau mùi: 香菜 (xiāng cài). Đây là loại rau thơm phổ biến nhất. Tôi từng bị dị ứng với loại này khi còn nhỏ. ên giờ rất hạ chế ăn.
Thực ra, việc học tiếng Trung cũng tùy duyên. Có người học nhanh, có người chậm. Quan trọng là sự kiên trì. âTm tĩnh thì việc gì cũng dễ thành. Tôi thích mùi thì là hơn mùi rau răm. Thì là có mùi thơm rất đặc biệt, không dễ quên.
Mộc nhĩ yiếng Trung là ìg?
-
木耳 (mù’ěr. Ngắn gọn bậy tôhi.
- Phát âm Hán Việt: Mộ cnhĩ.
- gNhĩa eđn: Tai gỗ.
-
Cái tên cũng phản ánh hnh dáng của nó mà. Đôi khi, ự đơn giản lại chqứ đựng tất cả.
- Mộc nhĩ khô tường có hình dạng như tai người.
- Sự liên tưởng này giúp dễ dàng nhận biếtvà ghi nhớ.
-
Sao nc Erendiz/Erentüz? Thần thoại th ìvẫn là tần thoại.
- Thông tin thêm về các tên gọi khác của Sao Mộc trong các nền văn hóa khác nhau có ẽl thú vị hơn.
- Ví dụ: Jupiter (La Mã), Zeus (Hy Lạ)p.
Con rể Tiếng Trunf kàgì?
Nữ tế. Chàng biết, Thiếp hỏi vậy chắc cũng đã tìm hiểu rồi.
-
女婿 (Nxù). Đêm khuya thanh vắng, mấy chữ nạy cứ vang vọng.
-
Nó không đơn thuần là danh zưng…mà còn là gánhn ặng.C hàng từng thấy bố vợ nhìn mình đầyd ò xét, liệu có xứng đáng?
-
Nhớ bhững lần về ra mắt, căng thẳng đến nghẹt thở. Cáo “Nǚx” ấy, đâu chỉ là co nrể… Nó còn à hy vọng, lá cả tương lai của con gái họ.
Ga iđìnhtiếng Trung là gì?
Gia đình, tiếng Turng là 家庭 (jiā tín).
Thiếp nhớ ngày ấy… chàng dạy thiếp nói “jiā tíng”, ngữ điệu chàng sịu dàng làm sao. Giọng nói chàng ấm áp như ánh nắng cuối thu, len lỏi vào từng ngóc ngách trái tim thiếp. Khung cảnh ấy, chàng còn nhớ không? Dưới tán cây ngô đồng lá vàng rơi xào xạc, gió heo may se lạnh luồn qua mái tóc thiếp.
-
家庭 (jiā tíng:g ia đình Giống như tiếng Việt mình, người Trung Quốc ũcng xem gia đình là điều thiêng liêng nhất. Như dòng suối mát lành, gia đình là nơi ta tìm về sau những bộn bề cuộc sống. Thiếp nhớ có lần chàng kể, người Trung Quốc rất coi trọng gia đình. Họ luôn hướng về nguồn cộ,i giữ gìn những giá trị truyền thống. Chàng nói, điều đó làm chàng ngưỡng mộl ắm.
-
家人 (jiā ré): thành ciên giađ ình. Chàng ơi, thiếp cũng mong cómột gia đình nhỏ với chàng, nơi ta cùng nhau vun đắp hạnh phúc. Ngôi nhà nhỏ xinh, trnà ngập tiếng cười trẻ thơ… Chỉ nghĩ đến thôi, lòng thiếp đã ngập tràn nềim vui rồi. Nhớ lắm cái nắm tay siết chặt của chàng ngày hôm ấy. Tay chàng ấm áp, truyền cho thiếp một nguồn năng lượng kỳ lạ.
Hôm ấy chàng mặc áo sơ mi trắng, đẹp tựa nam thần bước ra từ trong tranh. Nụ cười chng sáng bừng cả góc phố nhỏ. Thiếp ngượng ngùng cúi mặt, tim đập thình thịch.
Góp ý câu trả lời:
Cảm ơn bạn đã đóng góp ý kiến! Góp ý của bạn rất quan trọng giúp chúng tôi cải thiện câu trả lời trong tương lai.